THẬP CHÚ

(Phạn – Hán)

Trong thời công phu khuya ở đa số các chùa đều có tụng chú Lăng Nghiêm, đại bi và thập chú. Từ lâu tôi vẫn có ý tìm lại những bản tiếng Phạn (Sanskrit) của những bài chú này. Trong quyển “Nhị Khóa hiệp giải” có nói rõ về xuất xứ của các bài chú này, nhưng đương nhiên là không có tiếng Phạn. Sau này Hòa thượng Thiền Tâm trong Kinh Niệm Phật Ba la mật, có phiên âm lại bài chú Vãng Sinh cho giống với tiếng Phạn hơn. Các thần chú đều được chư tổ phiên âm từ Phạn sang Hán, rồi từ Hán sang Việt. Trải qua hai lần phiên âm như vậy nên cũng cùng một chữ Phạn mà khi sang tiếng Việt thì biến thành nhiều dạng, thí dụ như chữ Svaha, biến thành: xóa ha, tóa ha, tát bà ha, ta phạ ha, tá hắt. Chữ Om biến thành Án, Úm, v.v…

Theo giáo lý Mật tông hay Chân ngôn tông thì việc tụng và phát âm thần chú rất quan trọng. Vì Phạn âm (đúng hơn là Phạm âm, tức âm thanh của Phạm thiên) có năng lực rung cảm với pháp giới và chư thiên long bát bộ. Do đó chúng ta thấy các vị Lama Tây Tạng phải luyện giọng để tụng và phát âm các bài chú một cách rất đặc biệt.

Không phải là chuyên tu về Mật tông nên chúng ta không thể và cũng không cần phải tụng giống như các Lama, nhưng ngày nay đa số chúng ta đều đọc được chữ quốc ngữ dựa trên các mẫu tự La tinh (a,b,c,d, …), và tiếng Anh, tiếng Pháp, nên đều có thể đọc được ít nhiều tiếng Phạn (la tinh hóa), mặc dù không chính xác lắm. Chúng ta tụng các thần chú Lăng Nghiêm, đại bi, thập chú vì theo truyền thống do chư tổ để lại, và chúng ta đặt hết niềm tin nơi các ngài.  Nhờ lòng tin kiên cố mà có cảm ứng.  Chính vì thế mà sự phiên âm hay phát âm không thành vấn đề, đọc là xóa ha, toá ha, hay tát bà ha cũng được.

Ngày nay với phương tiện truyền thông internet, chúng ta có thể sưu tầm, tra khảo nhiều tài liệu mà không cần phải mất công đi xa. Nhân tìm thấy tài liệu trên website của chùa Tịnh luật www.tinhluattemple.org (website này không còn update) nên tôi sưu tập và biên soạn lại 10 bài thần chú này để làm tài liệu tham khảo cho những vị nào muốn biết rõ hơn về cách chuyển âm cũng như xuất xứ. Về nghĩa thì chư tổ chủ trương không dịch nghĩa mà chỉ dịch âm, đó là vì tâm con người hay phân biệt chấp trước và đóng khung sự vật.  Một khi biết được nghĩa rồi thì xem thường mà không tu hành thực tập nữa (sở tri chướng).  Sự dịch nghĩa ở đây chỉ đại khái trên văn tự để biết một chút ý nghĩa của bài chú. Vì thật ra kinh chú của chư Phật và Bồ tát thì vô lượng nghĩa. Những ai đã quen trì tụng thần chú bằng tiếng Tàu, hay tiếng Việt thì cứ tiếp tục, ở đây không có ý khuyên quý vị phải đổi cách tụng.  Tụng chú không phải là một cứu cánh, mà chỉ là phương tiện trợ đạo. Người tụng chú mà tâm tham lam, ác độc, ích kỷ, không diệt trừ ngã mạn, kiêu căng, không tu sửa tánh tình, không từ, bi, hỷ, xả, không giữ gìn ba nghiệp thanh tịnh thì dù có tụng hàng trăm ngàn biến, thọ hàng trăm lễ quán đảnh, có được thần lực này nọ thì cũng chỉ là tà đạo, không phải là đạo Phật.

Các bài chú tiếng Phạn được trình bày ở đây với tính cách tài liệu tham khảo, chưa chắc đúng hẳn 100%, nhưng ít ra cũng cho ta thấy được một chút mặt mũi nguyên bản và nguồn gốc của chúng. Nếu quý vị nào có tài liệu chính xác hơn thì xin hoan hỷ gửi cho tôi để bổ chính lại.  Xin đa tạ.

Thích Trí Siêu, 29/5/04

Phụ đính: Có một số Phật tử muốn tụng chú theo tiếng Phạn nên tôi cố gắng phiên âm tiếng Việt cho gần với chữ Phạn. Tuy nhiên, một lần nữa, quý vị nào quen đọc Thập chú theo âm Hán xưa nay thì cứ tiếp tục, không cần phải sửa đổi cách tụng.
Ngoài ra tôi cũng bổ túc những câu thiếu trong thần chú “Như ý bảo luân vương đà la ni”.

Thích Trí Siêu, 8/11/10

1/ NHƯ Ý BẢO LUÂN VƯƠNG ĐÀ LA NI

Namo Buddhaya, namo Dharmaya, namo Sanghaya. Namo Avalokitesvaraya bodhisattvaya mahasattvaya, maha karunikaya. Tadyatha: OM CHAKRA, VARTTI, CINTAMANI, MAHA PADMA, RURU, TISTA, JVALA AKARSAYA, HUM, PHAT, SVAHA. OM PADMA, CINTAMANI, JVALA HUM. OM VARADA, PADME HUM.

Âm Hán: 
Nam mô Phật đà gia, nam mô đạt ma da, nam mô tăng già da. Nam mô Quán tự tại bồ tát ma ha tát, cụ đại bi tâm giả. Đát điệt tha: Án chước yết ra, phạt để, chấn đa mạt ni, ma ha bát đằng mế, rô rô (rô rô), để sắt tra, thước la, a yết rị sa dạ, hồng, phấn, toá ha. Án bát đạp ma, chấn đa mạt ni, thước ra hồng. Án bát lặc bà, bát đẳng mế hồng.

Âm Việt:
Nam mô Bút đa gia, nam mô đạc ma gia, nam mô xăng ga gia. Nam mô Avalôkitê sờ va ra gia, bô đi sát toa gia, ma ha sát toa gia, ma ha ka ru ni ka gia. Tát gia tha: Ôm cha kờ ra, vạc ti, chin ta ma ni, ma ha pát ma, ru ru, ti shờ ta, gioa la, a các sa gia, hum, phat, xóa ha. Om pát ma, chin ta ma ni, gioa la hum. Ôm va ra đa, pát mê hum.

Nghĩa: 
Quy y Phật, Quy Y Pháp, Quy y Tăng. Con xin quy mệnh với Đức Chuyển luân vương như ý bảo châu đại liên hoa là Bậc đã xa lìa Nội Trần và Ngoại Trần. Con xin an trụ theo ánh lửa rực rỡ của Ngài để thỉnh triệu Chư Phật, Bồ Tát, Hiền Thánh Chúng, Tám Bộ Trời Rồng, Chư Vị Hộ Pháp nhắm giúp cho con phá bại Tâm vị ngã, phát khởi Tâm bồ đề, thành tựu cát tường.

Xuất Xứ: Như Ý Tâm Đà La Ni Kinh.

Nội dung kinh này nói về Bồ tát Quán Tự Tại được sự chấp thuận của Đức Phật liền tuyên thuyết Vô Chướng Ngại Quán Tự Tại Liên Hoa Như Ý Bảo Luân Vương Đà La Ni . Đức Phật lại bảo: Nếu người nào tụng chú này 1 biến thì trừ được tội, qua được tai nạn, thành tựu sự nghiệp. Còn nếu ngày nào cũng tụng 108 biến thì sẽ có cảm ứng khiến thấy được thế giới Cực Lạc của Đức Phật A Di Đà và núi Bổ Tát La nơi Bồ tát Quán Thế Âm cư ngụ, khỏi đọa vào đường ác.

2/ TIÊU TAI CÁT TƯỜNG THẦN CHÚ  

Namah samanta, Buddhanam, apratihatasa, sananam, tadyatha: 

OM KHA KHA, KHAHI, KHAHI, HUM HUM, JVALA JVALA, PRAJVALA PRAJVALA, TISTA TISTA, SITIRI SITIRI, SPHATI SPHATI, SHANTIKA, SRIYE SVAHA.

Âm Hán:  

Nam mô tam mãn đà, mẫu đà nẫm, a bát ra để hạ đa xá, ta nẳng nẫm, đát điệt tha:

Án khư khư, khư hứ, khư hứ, hồng hồng, nhập phạ ra, nhập phạ ra, bát ra nhập phạ ra, bát nhập phạ ra, để sắt sá để sắt sá, sắt trí rị sắt trí rị, ta phấn tra ta phấn tra, phiến để ca, thất rị duệ, ta phạ ha.

Âm Việt:

Na ma xa măng ta, bút đa nam, a pờ ra ti ha ta xa, xa na nam, tát gia tha:

Ôm kha kha, kha hi, kha hi, hum hum, gioa la gioa la, pờ ra gioa la, pờ ra gioa la, ti shờ ta, ti shờ ta, sít ti ri, sít ti ri, sờ pha ti, sờ pha ti, shăng ti ka, shi ri giê, xóa ha.

Nghĩa:  

Hỡi ánh lửa rực rỡ của Như Lai Vô Kiến Đỉnh Tướng đã thiêu cháy mọi năng chấp, sở chấp, hãy tỏa sáng rực rỡ khiến cho con được an trú trong sự gia trì này nhằm phá tan sự trì độn chậm chạp của Nội Chướng và Ngoại Chướng. Đồng thời khiến cho con dứt trừ được mọi tai nạn, thành tựu sự an vui tốt lành.

Xuất Xứ: Kinh Xí Thạnh Quang Đại Oai Đức Tiêu Tai Cát Tường Đà La Ni.

Thần chú tiêu trừ các tai nạn, thành tựu việc cát tường. Một trong 4 Đà La Ni thông dụng trong Thiền lâm, cũng là pháp Tức Tai trong Mật giáo. Thần chú này xuất phát từ Kinh Xí Thạnh Quang Đại Oai Đức Tiêu Tai Cát Tường Đà La Ni và Kinh Đại Oai Đức Kim Luân Phật Xí Thạnh Quang Như Lai Tiêu Diệt Nhất Thiết Tai Nạn Đà La Ni.

3/ CÔNG ÐỨC BẢO SƠN ÐÀ LA NI

Namo Buddhaya, Namo Dharmaya, Namo Sanghaya.
OM SIDDHI, HOH DHURU, SUDHURU, GARJA, GARBHA, SADHARI, PURNI,SVAHA.

Âm Hán: 
Nam mô Phật đà da, nam mô Đạt ma da, nam mô Tăng dà gia.
Án tất đế, hộ rô rô, tất đô rô, chỉ rị ba, kiết rị bà, tất đạt rị, bố rô rị, ta phạ ha.

Âm Việt:
Nam mô Bút đa gia, nam mô đạc ma gia, nam mô xăng ga gia.
Ôm sít đi, hô đu ru, xu đu ru, gạc gia, gạc ba, xát đa ri, puộc ni, xóa ha.

Nghĩa: 
Quy y Phật, Quy Y Pháp, Quy y Tăng.
Vinh quang thay sự thành tựu ! Hãy vui vẻ ôm giữ, khéo ôm giữ kho tàng Chân Như! Hãy khéo giữ gìn tự tính an lạc của Đại Niết Bàn.

Xuất Xứ: Kinh Ðại Tập (Sutrasamuccaya)
Nếu người tụng chú này một biến, công đức cũng bằng như lễ Ðại Phật Danh kinh bốn vạn năm ngàn bốn trăm biến. Lại như chuyển Ðại Tạng 60 vạn 5 ngàn 4 trăm biến. Tạo tội quá mười cõi sát độ, đọa vào A Tỳ địa ngục chịu tội, kiếp hết lại sanh nơi khác để chịu tội. Niệm chú này một biến, tội kia đều được tiêu diệt, không còn đọa vào địa ngục, khi mạng chung quyết định vãng sanh Tây phương thế giới, được thấy Phật A Di Ðà, thượng phẩm thượng sanh.

4/ PHẬT MẪU CHUẨN ĐỀ THẦN CHÚ

NAMO SAPTÀNÀM, SAMYAKSAMBUDDHÀYA, KOTINÀM, TADYATHÀ: OM CALE CULE CUNDHE SVAHA.

Âm Hán:
Nam mô tát đa nẫm, tam miệu tam bồ đà, câu chi nẫm, đát điệt tha: Úm chiết lệ chủ lệ Chuẩn Đề ta bà ha.

Âm Việt:
Nam mô xáp ta nam, xam mi ác, xam bút đa gia, kô ti nam, tát gia tha: Ôm cha lê, cha lê, chun đê xóa ha.

Nghĩa: 
Quy mệnh Bảy trăm triệu Chính Đẳng Chính Giác – Như vậy liền nói chú rằng: Khi Thân, Khẩu, Ý hợp nhất với sự Giác Ngộ Phật Tính sẽ đi thẳng vào tự tính thanh tịnh của Tâm Bồ Đề và thọ nhận mùi vị an lạc của Đại Niết Bàn.

Xuất Xứ: Phật Mẫu Chuẩn Đề Đà La Ni Kinh  

Người trì tụng thần chú này đủ chín chục ngàn biến, có thể diệt được các tội thập ác, ngũ nghịch, tiêu trừ tai nạn, bịnh hoạn, tăng nhiều phước thọ.

5/ THÁNH VÔ LƯỢNG THỌ QUANG MINH VƯƠNG ĐÀ LA NI

OM NAMO BHAGAVATE, APARAMITA,  AJURJNÀNA, SUVINE, SCITA TEJA RÀJAYA, TATHÀGATÀYA, ARHATE, SAMYAKSAMBUDDHÀYA, OM SARVA SAMSKÀRA PARI’SUDDHA, DHARMATE, GAGANA, SAMUDGATE SVÀBHAVA, VISUDDHE, MAHÀ NAYA, PARIVERE, SVÀHÀ.

Âm Hán:
Án nại ma ba cát ngoả đế, a ba ra mật ra đạp, a ưu rị a nạp, tô tất nể, thiệt chấp đạp, điệp tả ra để dã, đát tháp cả đạt dã, a ra ha đế, tam dược tam bất đạt dã, đát nể dã tháp. Án tát rị ba, tang tư cát rị, bốc rị thuật đạp, đạt ra mả đế, cả cả nại, tang mã ngột cả đế, ta ba ngoả, tỷ thuật đế, mã hắt nại dã, bát rị ngỏa rị tá hắt.

Âm Việt:
Ôm nam mô bà ga va tê, a pa ra mít ta, a duộc giờ nha na, xu vi nê, xít ta, tê gia ra gia gia, ta tha ga ta gia, a ra ha tê, xam mi ác xam bút đa gia. Ôm xa oa, xăng xờ ka ra, pa ri sút đa, đạc ma tê, ga ga na, xa mút ga tê xoa ba va, vi sút đê, ma ha na gia, pa ri vê rê, xóa ha.

Nghĩa:
Quy mệnh kính lễ Đức Thế Tôn VÔ LƯỢNG THỌ TRÍ QUYẾT ĐỊNH QUANG MINH VƯƠNG Như Lai Ứng Cúng Chính Đẳng Chính Giác.
OM, tất cả hoạt động Tâm Ý đều là Pháp Tính cực thanh tịnh. Thanh tịnh như Tự Tính thắng thượng của Hư Không. Hãy phát khởi Thắng Nguyện rộng lớn để mau chóng đạt được sự an lạc thanh tịnh của Đại Niết Bàn.

Xuất xứ: Thánh vô lượng thọ quyết định quang minh vương Như Lai đà la ni kinh.

6/ DƯỢC SƯ QUÁN ĐỈNH CHÂN NGÔN

NAMO BHAGAVATE, BHAISAIJYA GURU, VAITURYA, PRABHA, RAJAYA TATHAGATAYA, ARHATE, SAMYAK SAMBUDDHAYA, TADYATHA. OM BHAISẠIJYE, BHAISAIJYE, BHAISAIJYA, SAMUDGATE SVÀHÀ.

Âm Hán:
Nam mô Bạc-già-phạt-đế, bệ sát xả lụ-rô, thích lưu-li, bát lạt bà, hắt ra xà giã, đát tha yết đa gia, a ra hát đế, tam miệu tam bột đà gia, đát điệt tha. Án bệ sát thệ, bệ sát thệ, bệ sát xã, tam một yết đế tóa ha.

Âm Việt:
Nam mô ba ga va tê, bai xa gia gu ru, vai tu ri gia, pờ ra ba, ra da gia, ta tha ga ta gia, a ra ha tê, xam mi ác xam bút đa gia, tát gia tha. Ôm bai xa giê, bai xa giê, bai xa gia, xa mút ga tê, xóa ha.

Nghĩa:
Quy mệnh Đức Thế Tôn DƯỢC SƯ LƯU LY QUANG VƯƠNG Như Lai Ứng Cúng Chính Đẳng Chính Giác – Như vậy liền nói chú rằng: Xin Ngài hãy ban cho con thuốc diệt trừ bệnh quả báo, bệnh nghiệp ác, bệnh kiến tư, bệnh trần sa, bệnh vô minh để cho con mau chóng phát sinh được đạo quả Vô Thượng Bồ Đề.

Xuất Xứ:  Kinh Dược Sư  
Nếu ai có bịnh chi, chỉ chuyên nhứt tâm đọc thần chú này 108 biến để chú nguyện vào ly nước sạch rồi uống thì các bệnh đều tiêu trừ. Còn người nào chuyên tâm trì tụng trọn đời thì được không đau ốm, đến lúc mạng chung được vãng sanh về thế giới Tịnh Lưu Ly bên Đông Phương của Phật Dược Sư.

7/ QUAN ÂM LINH CẢM CHÂN NGÔN

OM MANI PADME  HÙM, MAHÀ JNÀNA, KETU SAVÀDA, KETU SÀNA, VIDHÀRIYA, SARVÀRTHA,  PARISÀDHAYA, NÀPURNA, NÀPARI, UTTÀPANÀ, NAMAH LOKE’SVARÀYA, SVÀHÀ.

Âm Hán:
Án ma ni bát di hồng, ma hắt nghê nha nạp, tích đô đặt ba đạttích đặt ta nạp, vi đạt rị cát, tát nhi cáng nhi tháp, bốc rị tất tháp cát, nạp bổ ra nạp, nạp bốc rị, thưu thất ban nạp, nại ma lô kiết thuyết ra gia, tóa ha.

Âm Việt:
Ôm ma ni pát mê hum, ma ha giờ nha na, kê tu xa va đa, kê tu xa na,  vi đa ri gia, xạc oa tha, pa ri sa đa gia, na puộc na, na pa ri, út ta pa na, na ma lô kết sờ va ra gia, xóa ha.

Nghĩa:
OM MA NI BÁT MÊ HÙM  là tính chất mầu nhiệm của cây phướng Đại Trí. Hãy ngồi dưới cây phướng ấy, xa lìa mọi sự chấp giữ mà thành tựu trong khắp các cõi. Hãy luyện các căn cho thanh tịnh để thành tựu viên mãn các pháp và siêu việt tất cả. Con xin quy mệnh công đức nội chứng của Đức Thế Tự Tại. Nguyện cho con được thành tựu  như  Ngài.

Xuất Xứ:  Kinh Trang Nghiêm Bảo Vương
Phật bảo Trừ Cái Chướng Bồ Tát rằng: Sáu chữ Ðại Minh Ðà La Ni này khó được gặp gỡ, nếu có người nào được sáu chữ Ðại Minh Vương đây, thì người đó tham, sân, si, độc không thể nhiễm ô. Nếu đeo mang trì giữ nơi thân, người đó cũng không nhiễm trước bịnh ba độc. Chơn ngôn này vô lượng tương ưng, với các Như Lai mà còn khó biết, huống gì Bồ Tát làm thế nào biết được. Ðây là chỗ bổn tâm vi diệu của Quán Tự Tại Bồ Tát.

8/ THẤT PHẬT DIỆT TỘI CHÂN NGÔN

REPA REPATE, KUHA KUHATE, TRANITE, NIGALA RITE, VIMARITE, MAHA GATE, SANTIM KRITE, SVAHA.  

Âm Hán:
Ly bà ly bà đế, cầu ha cầu ha đế, đà ra ni đế, ni ha ra đế, tỳ lê nễ đế, ma ha dà đế, chơn lăng càng đế, ta bà ha.

Âm Việt:
Rê pa rê pa tê, ku ha ku ha tê, tờ ra ni tê, ni ga la ri tê, vi ma ri tê, ma ha ga tê, xăng tim kờ ri tê, xóa ha.

Nghĩa:
Mọi đường lối và tính chất của sự thấp hèn đều tuân theo sự hấp thụ điều cao quý và tính chất cao quý mà vận chuyển thành ánh sáng rực rỡ vinh quang. Đây là con đường rộng lớn hay chận đứng mọi tai họa để viên mãn Phước Trí.

Xuất xứ : Đại phương đẳng đà la ni kinh
Đây là bài chú của bảy đức Phật đã nói từ những đời quá khứ. Thần chú này hay diệt được các tội tứ trọng, ngũ nghịch và được vô lượng phước, nếu thành tâm trì tụng.

9/ VÃNG SINH TỊNH ĐỘ ĐỘ ĐÀ LA NI

NAMO  AMITÀBHÀYA, TATHÀGATÀYA, TADYATHÀ: AMRITOD BHAVE AMRITA  SIDDHAM BHAVE, AMRITA VIKRÀNTE, AMRITA VIKRÀNTA, GAMINI, GAGANA , KÌRTI  KARE, SVAHA.

Âm Hán:
Nam mô a di đa bà dạ, đá tha dà đá dạ, đá địa dạ tha: A di rị đô bà tỳ, A di rị đá tất đam bà tỳ, A di rị đá tì ca lan đế, A di rị đá tì ca lan đá, dà di nị, dà dà na, chỉ đa ca lệ ta bà ha.

Âm Việt:
Nam mô a mi ta ba gia, ta tha ga ta gia, tát gia tha: a mi ri tốt ba vê, a mi ri ta xít đam ba vê, a mi ri ta vi kờ răng tê, a mi ri ta vi kờ răng ta, ga mi ni, ga ga na, kiệc ti ka rê, xóa ha.

Nghĩa:
Quy mệnh A Di Đà Như Lai. Ngài liền nói chú rằng: Hiện lên Cam Lộ, phát sinh Cam Lộ, Cam Lộ dũng mãnh, đạt đến Cam Lộ dũng mãnh, rải đầy hư không, thành tựu cát tường.

Xuất xứ: Kinh niệm Phật ba la mật

Người chuyên tụng chú này được Phật A Di Đà thường ngự trên đỉnh đầu ủng hộ, hiện đời an ổn, khi mạng chung được tùy ý vãng sanh.

10/ THIỆN NỮ THIÊN CHÚ

NAMO BUDDHÀYA, NAMO DHARMÀYA, NAMO SANGHÀYA.
NAMO SRÌ MAHÀ DEVÀYA, TADYATHÀ,
PARIPÙRNA,  CALE, SAMANTA  DARSANI,
MAHÀ VIHARA GATE, SAMANTA, VIDHÀNA GATE,
MAHÀ KARYA PATI, SUPARIPÙRE,
SARVATHA, SAMANTA, SUPRATI, PÙRNA,
AYANA, DHARMATE, MAHÀ VIBHASITE, MAHÀ MAITRE
UPASAMHÌTE, HE ! TITHU, SAMGRHÌTE,
SAMANTA  ARTHA  ANUPALANI. 

Âm Hán:
Nam mô Phật Đà gia, Nam mô Đạt Ma gia, Nam mô Tăng già gia.
Nam mô thất lị ma ha đề tỷ gia, đát nễ dã tha,
Ba lị phú lâu na, giá lị, tam mạn đà, đạt xá ni,
Ma ha tỳ ra ha đế, tam mạn đà, tỳ ni già đế,
Ma ha ca lị dã ba nễ, ba ra ba nễ,
Tát lị phạ lật tha, tam mạn đà, tu bát lê đế, phú lệ na,
A lị na, đạt ma đế, ma ha tỳ cổ tất đế, ma ha di lặc đế,
Lâu phả tăng kỳ đế, hê đế tỷ, tăng kỳ hê đế,
Tam mạn đà, a tha a nậu đà la ni.

Âm Việt:
Nam mô Bút đa gia, nam mô đạc ma gia, nam mô xăng ga gia.
Nam mô shi ri ma ha đê va gia, tát gia tha,
Pa ri puộc na, cha lê, xa măng ta, đạc xa ni,
Ma ha vi ha ra ga tê, xa măng ta, vi đa na ga tê,
Ma ha ka ri gia pa ti, xu pa ri pu rê,
Xác oa tha, xa măng ta, xu pờ ra ti, puộc na,
A gia na, đạc ma tê, ma ha vi ba si tê, ma ha mai tờ rê,
U pa xăng hi tê, hê ti thu, xăng gờ ri hi tê,
Xa măng ta ạc tha, a nu pa la ni.

Nghĩa:
Quy y Phật, Quy Y Pháp, Quy y Tăng.
Quy y Cát Tường Đại Thiên. Chú nói như vậy:
Hỡi Đấng quyền năng hay ban bố sự viên mãn thù thắng !
Đấng chủ tể Đại Tác Nghiệp hay nhìn thấy khắp nẻo rộng lớn !
Hãy khéo léo làm cho tất cả đều được đầy đủ.
Hãy khiến cho khắp tất cả mọi nơi đều được sự viên mãn thù thắng tối thượng.
Hãy thể hiện lòng đại từ làm cho Lý pháp tính tỏa sáng màu nhiệm rộng lớn khiến cho con và chúng sinh được thích ứng với sự lợi ích chân chính.
Mừng thay Đấng biểu hiện của lòng yêu thương. Đấng chân chính gìn giữ sự lợi ích. Hãy giúp cho con và chúng sinh đều gìn giữ được khắp mọi tài sản lợi ích.

Xuất xứ : Kinh Kim Quang Minh 
Trong kinh này nói những kẻ tụng chú này, phàm muốn cần dùng điều chi thì đều được đầy đủ.

———————————————————————————————————————

Không biết gửi bài có đúng chuyên mục không, có gì mong mọi người lượng thứ

Phàm người thiện tín nào tụng Kinh Đại Thừa Phật Giáo đều cú tụng Chú ,nhất là chú Đại Bi mà mỗ thời khóa đều có .

Vậy ” Chú ” là gì ?

“Chú” tiếng phạn (Sanscrit) gọi là Đà La Ni .Người Trung Hoa dịch là “Tổng Trì “.

“Chú” là lời nói bí mật của Chư Phật (thuộc về Mật Giáo),đến bực nhân Bồ Tát cũng không hiểu rõ được huống chi là phàm nhân .

Phật dạy cứ chuyên tâm trì tụng thì tự nhiên trừ được hoặc chướng ,thêm được phước duyên .

Những bài chú tụng trong các buổi lễ Cầu An,Cầu Siêu,Sám Hối ….đều chiết ra trong mười bài Chú gọi là ” Thập Chú “.

Theo lời Ấn Quang Đại Sư ,thì phép trì chú chỉ được dùng làm trợ hạnh ,chớ không nên Chánh hạnh kiêm với niệm Phật .

Trước khi chấm dứt ,tưởng cũng nên ghi thêm là những bài Chú trích ra đây thường dùng từ “gi” thay gì chữ “d”, thí dụ như Già thay vì Dà .

Đó là vì trước đây theo vần cũ dùng “gi”,roi sau đó vần mới thì “d” thay cho “gi”,ngoài ra lại còn thấy chữ “lị” còn bây giờ có chỗ đổi thành “rị” .Nguyên do hồi xưa nhiều chư tổ ,người Trung Hoa ,không dùng chữ “r”,nên chữ “r” thành ra vần “l”.

Dầu sao theo lời chư tổ hễ người trì Chú mà nhất tâm thì có sự linh ứng,nếu đọc sai lầm một chút cũng không hại gì .Phương chi “Chú” là gốc tiếng Phạn mà phiên dịch qua tiếng Trung Hoa rồi lại đọc thêm tiếng Việt ,tưởng không thể nào tránh khỏi sai tiếng. Đều cần nhất là ” TIN” .

Kinh Hoa Nghiêm chép như sau :”Tin là gốc nền Đạo …”
Kinh Duy Ma có nói :”…Hằng hà sa số Phật bên Tịnh Độ thảy đều là người Chánh Tín năm xưa “.

Đại Bi Thập Chú 

Tán Phật

Pháp Vương vô thượng tôn
Tam giới vô luân thất
Thiên nhơn chi đạo sư
Tứ Sanh chi từ phụ
Ư nhất niệm quy y
Năng diệt tam kỳ nghiệp
Xưng dương nhược tán thán
Ức kiếp mạc năng tận .

Quán Tưởng

Năng lễ,sở lễ tánh không tịch
Cảm ứng đạo giao ,nan tư nghì
Ngã thử đạo tràng như Đế Châu
Thập phương chư Phật ảnh hiện trung
Ngã thân ảnh hiện chư Phật tiền
Đầu diện tiếp túc quy mạng lễ

Chí tâm đảnh lễ :Nam mô tận hư không biến pháp giới quá,hiện ,vị lai thập phương chư Phật Tôn Pháp,Hiền Thánh Tăng ,thường trụ Tam Bảo .(1 lạy)

Chí tâm đảnh lễ :Nam Mô Ta Bà Giáo Chủ Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni Phật ,Đương lai hạ sanh Di Lạc Tôn Phật ,Đại Trí Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát ,Đại Hạnh Phổ Hiền Bồ Tát ,Hộ Pháp Chư Tôn Bồ Tát ,Linh Sơn Hội Thượng Phật Bồ Tát .(1 lạy)

Chí tâm đảnh lễ :Nam Mô Tây Phương Cực Lạc Thế Giới Đại Từ Đại Bi A Di Đà Phật,Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát ,Đại Thế Chí Bồ Tát ,Đại Nguyện Địa Tạng Vương Bồ Tát ,Thanh Tịnh Đại Hải Chúng Bồ Tát .(1 lạy)

Tán LƯ -HƯƠNG

Lư hương xạ nhiệt
Pháp giới mông huân
Chư Phật hải hội tất diêu văn
Tuỳ xứ kiết tường vân
Thành ý phương ân
Chư Phật hiện toàn thân .
Nam Mô Hương Vân Cái Bồ Tát ma ha tát (3 lần )
Nam Mô Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni Phật (3 lần )

Kệ Khai Kinh :
Phật pháp cao siêu rất nhiệm màu
Trăm nghìn muôn kiếp khó tìm cầu
Con nay nghe thấy chuyên trì tụng
Nguyện hiểu Như Lai nghĩa nhiệm màu .

ĐẠI BI CHÚ

Nam Mô Đại Bi Hội Thượng Phật Bồ Tát (3 lần )

Thiên thủ thiên nhãn vô ngại đại bi tâm đà la ni

Nam mô hắc ra đát na đa ra dạ da

Nam mô a rị da,bà lô yết đế thước bác ra da,Bồ đề tát đoả bà da,ma ha tát đỏa bà da,ma ha ca lô ni ca da,án,tát bàn ra phạt duệ số đát ma đát toả .
Nam mô tất kiết lật đoả ,y mông ra rị da ,bà lô kiết đế thất Phật ra lăng đà bà .
Nam mô na ra cẩn trì hê rị,ma ha bà đa sa mế ,tát bà a tha đậu du bằng, a thệ dựng ,tát bà tát da, na ma bà tát da, na ma bà già ,ma phạt đạt đậu ,đát điệt tha,án a bà lô hê lô ca đế,ca ra đế ,di hê rị ,ma ha bồ đề tát đỏa ,tát bà tát bà ,ma ra ma ra ,ma hê ma hê, rị đà dựng ,cu lô cu lô kiết mông ,độ lô độ lô ,phạt xà ra đế ,ma ha phạt xà ra đế ,đà ra đà ra ,địa rị ni thất Phật ra da, dá ra dá ra .Ma mạ phạt ma ra ,mục đê lệ ,y hê di hê ,thất na thất na,a ra sâm Phật ra xá lợi ,phạt sa ,phạt sâm,Phật ra xá da, hô lô hô lô ma ra ,hô lô hô lô hê ly,ta ra ta ra,tất rị tất ri, tô rô tô rô,bồ đề dạ bồ đề dạ ,bồ đà dạ bồ đà dạ ,di đế rị dạ ,na ra cẩn trì địa rị sắc ni na ,ba dạ ma na ta bà ha .Tất đà dạ ta bà ha,Ma ha tất đà dạ ta bà ha,Tất đà dủ nghệ thất bàn ra dạ ta bà ha .Na ra cẩn trì ta bà ha .Ma ra na ra ta bà ha ,tất a tăng a mục khê da ,ta bà ha .Ta bà ma ha,a tất đà dạ ta bà ha .Giả kiết ra a tất đà dạ ,ta bà ha .Ba đà ma yết tất đà dạ ,ta bà ha,Na ra cẩn trì bàn đà ra dạ ,ta bà ha .ma bà lị thắng yết ra dạ ta bà ha .
Nam mô hắc ra đát na,đa ra dạ da .Nam mô a rị da ,bà lô yết đế,thước bàng ra dạ ,ta bà ha .Án ,tất điện đô, mạng đa ra,bạt dà dạ ,ta bà ha .

THẬP CHÚ

1/ Như Ý Bảo Luân Vương Đà La Ni :

Nam mô Phật đà da
Nam mô Đạt ma da
Nam mô Tăng dà da
Nam mô Quán Tự Tại Bồ Tát Ma Ha Tát ,cụ đại bi tâm giả .Đát điệt tha
Án chướt yết ra phạt để ,chấn đa mạc ni, ma ha bát đẳng mế,rô rô rô rô ,để sắc tra ,thước ra a yết rị ,sa dạ hồng phấn ta ha .
Án,bát đạp ma chấn đa mạc ni ,thước ra hồng
Án ,bát lặc ;đà bát đẳng mế hồng .

2/ Tiêu Tai Cát Tường Thần Chú :

Nẳng mồ tam mãn đa ,mẫu đà nẫm A bát ra để ,hạ đa xá ta nẳng nẫm .Đát điệt tha ,Án khê khê ,khê hế, khê hế ,hồng hồng ,nhập phạ ra ,nhập phạ ra ,bát ra nhập phạ ra ,bát ra nhập phạ ra ,để sắc sá ,để sắc sá ,sắc trí rĩ ,sắc trí rị ,ta phấn tra ,ta phấn tra ,phiến để ca,thất rị duệ ,ta phạ ha .

3/ Công Đức Bảo Sơn Thần Chú :

Nam mô Phật đà da
Nam mô Đạt ma da
Nam mô Tăng dà da
Án ,Tất đế hộ rô rô,tất đô rô,chỉ rị ba ,kiết rị bà ,tất đạt rị ,bố rô rị ,ta phạ ha .

4/ Phật Mẫu Chuẩn Đề Thần Chú :

Khế thủ quy y tô tất đế, đầu diện đảnh lễ thất cu chi .
Ngã kim xưng tán đại Chuẩn Đề ,duy nguyện từ bi thùy gia hộ .
Nam mô tát đa nẫm tam miệu tam bồ đề ,cu chi nẫm ,đát diệt tha .
Án, chiết lệ chủ lệ Chuẩn Đề ,ta bà ha .

5/ Thánh Vô Lượng Thọ Quyết Định Quang Minh Vương Đà La Ni :

Án, nại ma ba cát ngoả đế ,a ba ra mật đạp ,a ưu rị a nạp ,tô tất nể ,thiệt chấp đạp ,điệp tả ra tể dã,đát tháp cả đạt dã, a ra ha đế tam dược tam bất đạt dã đát nể dã tháp .
Án, tát rị ba ,tang tư cát bị,bót rị thuật đạp ,đạt ra mã đế ,cả cả nại tang mã ngột cả đế ,ta ba ngoả ,tỷ thuật đế ,mã hắt nại dã ,bát rị ngoả rị tá hắt .

6/ Dược Sư Quán Đảnh Chơn Ngôn :

Nam mô bạt dà phạt đế,bệ sát xả, lụ rô thích lưu ly,bát lặt bà,hắt ra xà dã ,đát tha yết đa da, a ra hắt đế ,tam miệu tam bột đà da .Đát điệt tha ,Án ,bệ sát thệ ,bệ sát thệ ,bệ sát xả ,tam một yết đế tá ha .

7/ Quán Âm Linh Ngôn Chơn Ngôn :

Án, ma ni bát di hồng ,ma hắt nghê nha nạp ,tích đô đặt ba đạt ,tích đặt ta nạp ,vi đạt rị cát ,tát nhi cáng nhi tháp ,bốc rị tất tháp cát nạp ,bổ ra nạp ,nạp bốc rị, thưu thất ban nạp,nam ma lô kiết ,thuyết ra da ,tá ha .

8/ Thất Phật Diệt Tội Chơn Ngôn :

Ly bà ly bà đế,cầu ha cầu ha đế,dà ra ni đế ,ni ha ra đế,tỳ lê nể đế ,ma ha dà đế,chơn lăng càng đế,ta bà ha .

9/ Vãnh Sanh Tịnh Độ Thần Chú :

Nam mô a di đà bà dạ ,đa tha dà đa dạ,đa địa dạ tha
A di rị đô bà tỳ ,
A di rị đa tất đam bà tỳ
A di rị đa tỳ ca lan đế
A di rị đa tỳ ca lan đa
Dà di nị dà dà na
Chỉ đa ca lệ ta bà ha .

10/ Thiên Thiên Nữ Chú :

Nam mô Phật đà ,
Nam mộ Đạt mạ
Nam mô Tăng dà
Nam mô thấy lỵ , ma ha đề tỷ da ,đát nễ dã tha ,ba lỵ phú lầu na gia’ lỵ,tam mạn đà ,đạt xá ni, ,ma ha tỷ ha ra dà đế,tam mạn đà ,tỳ ni dà đế ,ma hê ca rị dã,ba nể ba ra ,ba nể tát rị phạ lặt tha ,tam mạn đà ,tu bác lê đế ,phú lệ na ,a rị na ,đạt mạ đế ,ma ha tì cổ tất đế, ma ha Di Lặc đế ,lâu phả tăng kỳ đế ,hê đế tỷ ,tăng kỳ hê đế,tam mạn đà ,a tha a nậu ,đà la ni .

Ma Ha Bát Nhã Ba La Mật Đa Tâm Kinh

Quán tự tại Bồ Tát hành thâm Bát Nhã Ba la mật đa thời ,chiếu kiến ngũ uẩn giai không ,độ nhất thiết khổ ách.

Xá Lợi Tử !Sắc bất dị không ,không bất dị sắc ,sắc tức thị không ,không tức thị sắc ,thọ tưởng hành thức ,diệt phục như thị.

Xá Lợi Tử! Thị chư pháp không tướng, bất sanh, bất diệt, bất cấu, bất tịnh, bất tăng, bất giảm. Thị cố không trung vô sắc, vô thọ, tưởng, hành, thức, vô nhãn, nghĩ, tĩ, thiệt, thân, ý, vô sắc, thinh, hương, vị, xúc, pháp; vô nhãn giới, nãi chí vô ý thức giới, vô vô minh diệt ,vô vô minh tận, nãi chí vô lão tử, diệc vô lão tử tận; vô khổ, tập diệt, đạo; vô trí diệc vô đắt. Dĩ vô sở, đắc cố bồ đề tát đoả, y Bát Nhã ba la mật đa cố, tâm vô quái ngại, vô quái ngại cố, vô hữu khủng bố viễn ly, điên đảo mộng tưởng, cứu cánh Niết Bàn, Tam thế, chư Phật, y Bát nhã ba la mật đa cố, đắc A nậu đa la tam miệu tam bồ đề. Cố tri Bát nhã ba la mật đa, thị đại thần chú, thị đại minh chú, thị vô thượng chú, thị vô đẳng đẳng chú, năng trừ nhất thiết khổ, chơn thiệt bất hư. Cố thuyết Bát nhã ba la mật đa chú, tức thuyết chú viết:”Yết đế ,yết đế ,ba la yết đế ,ba la tăng yết đế,bồ đề tát bà ha”.

Tán Phật

A Di Đà Phật thân kim sắc
Tướng hảo quang minh vô đẳng luân
Bạch hào uyển chuyển ngũ tu di
Hám mục trừng thanh tứ đại hải
Quang Trung hóa Phật vô số ức
Hóa Bồ Tát chúng diệc vô biên
Tứ thập Bát nguyện độ chúng sinh
Cứu phẩm hàm linh đăng bỉ ngạn

Nam Mô Tây Phương Cực Lạc Thế Giới Đại Từ Đại Bi A Di Đà Phật (3 lần )

Nam Mô A Di Đà Phật ( niệm nhiều ít tùy ý)

Nam Mô Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát.(3 lần)
Nam Mô Đại Thế Chí Bồ Tát.(3 lần)
Nam Mô Địa Tạng Vương Bồ Tát.(3 lần)
Nam Mô Thanh Tịnh ĐạI Hải Chúng Bồ Tát .(3 lần)

Hồi Hướng

Phúng kinh công đức thù thắng hạnh
Vô biên thắng phước giai hồi hướng
Phổ nguyện pháp giới chư chúng sinh
Tốc vãng vô lượng quang Phật sát
Nguyện tiêu tam chướng trừ phiền não
Nguyện đắc trí huệ chơn minh liễu
Phổ nguyện tội chướng tất tiêu trừ
Thế thế thường hành Bồ tát đạo
Nguyện sanh tây phương tịnh độ trung
Cứu phẩm liên hoa vi phụ mẫu
Hoa khai kiến Phật ngộ vô sinh
Bất thối Bồ Tát vi bạn lữ
Nguyện dĩ thử công đức
Phổ cập ư nhất thiết
Ngã đẳng giữ chúng sinh
Giai Cộng thành Phật Đạo

Tam Quy Y

Tự quy y Phật :đương nguyện chúng sanh,thể giải đại đạo ,pháp vô thượng tâm .(1lạy)
Tự quy y Pháp : Đương nguyện chúng sanh ,thâm nhập kinh tạng ,trí huệ như hải .(1lạy).
Tự quy y Tăng :đương nguyện chúng sanh ,thống lý đại chúng,nhứt thiết vô ngại . (1lạy).

KINH CỨU KHỔ

Nam mô đại từ đại bi quảng đại linh cảm Quán Thế Âm Bồ Tát .

Nam mô cứu khổ cứu nạn Quán Thế Âm Bồ Tát .Bá thiên vạn ức Phật ,hằng hà sa số Phật ,vô lượng công đức Phật ,Phật cáo A-nan ngôn ,thử kinh đai thánh năng cứu ngục tù ,năng cứu trọng bệnh ,năng cứu tam tai ,bá nạn khổ .Nhược hữu nhơn tụng đắc nhất thiên biến ,nhất thân ly khổ nạn ,tụng đắc nhất vạn biến ,hiệp gia ly khổ nạn .Nam mô Phật lực oai ,Nam mô Phật lục hộ ,xử nhơn vô ác tâm,lịnh nhơn thân đắc độ ,hồi quang Bồ tát ,hồi thiện Bồ Tát a nậu đại thiên vương chánh điện Bồ Tát ,ma kheo ma kheo thanh tịnh tuỳ kheo ,quan sự đắc tấn,tụng sự đắc ưu .Chư đại Bồ tát ,ngũ bá A La hán cứu độ đệ tử ….nhất thân ly khổ nạn tự ngôn Quán Thế Âm anh lạc ,bất tu giải cần độc bá thiên vạn biến tai nạn tự nhiên đắc giải thoát, tin thọ phụng hành .Tức thuyết chơn ngôn viết : Ly bà ly bà đế ,cầu ha cầu ha đế,dà ra ni đế,ni ha ra đế, tỳ lê nể đế ,ma ha dà đế ,chơn lăng càng đế,ta bà ha .

(Kinh này mỗi thời đọc ba biến)
Được phước Thọ trừ Tai nạn .

BẠCH Y THẦN CHÚ

  • Tịnh Khẩu Nghiệp Chân Ngôn :
    Tu lị tu lị ,ma ha tu li,tu tu lị ,sa bà ha (3 lần )
  • Tịnh Thân Nghiệp Chân Ngôn :
    Tu đa lị ,tu đa lị ,tu ma lị ,tu ma lị ,sa bà ha (3 lần )
  • An Thổ Địa Chân Ngôn :
    Nam mô tam mãn đà ,một đà nẫm ,án, tô rô tô rô,địa vĩ ,sa bà ha (3 lần )
  • Bạch y Quán Thế Âm Đại Sĩ Linh Cảm Thần Chú :
    Nam mô đại từ đại bi cứu khổ cứu nạn ,quảng đại linh cảm bạch y Quán Thế Âm Bồ Tát . (3 lần )

Nam mô Phật ,nam mô Pháp ,nam mô Tăng ,nam mô cứu khổ cứu nạn Quán Thế Âm Bồ Tát ,đát chỉ đá,án dà la phạt đá ,dà la phạt đá ,dà ha phạt đá ,la dà phạt đá ,la dà phạt đá ,sa ha thiên la thần ,địa la thần ,nhân ly nạn ,nạn ly thân nhất thiết tai ương hóa vi trần . Thiên la thần đẳng ( 3 lần )

Nguyện đem công đức này
Hồi hướng khắp tất cả
Đệ tử và chúng sinh
Giai cộng thành Phật đạo

——————————————————————————————————–

Như Ý Bảo Luân Vương Ðà La Ni

Nam Mô Phật Ðà Da.
Nam Mô Ðạt Ma Da.
Nam Mô Tăng Dà Da.

Nam Mô Quán Tự Tại Bồ Tát ma ha tát, cụ đại bi tâm giả. Ðát diệt tha.

Án chước yết ra phạt để, chấn đa mạc ni, ma ha bát đẳng mế, rô rô rô rô, để sắc tra thước ra a yết rị, sa dạ hồng phấn ta ha.

Án, bát đạp ma chấn đa mạt ni, thước ra hồng. Án bát lặc; đà bát đẳng mế hồng.

Sự Linh Ứng Của Chú Như Ý Bảo Luân Vương Đại

Chú này trích trong kinh “Như ý tâm đà la ni”. Vì Ngài Quán Tự Tại Bồ Tát muốn làm cho chúng sanh tùy ý sở cầu cái gì cũng được như nguyện, nên Ngài bạch với Phật xin để Ngài thuyết chú này. Những người trì tụng mà rõ được nghĩa thâm mật của chú này thì cái thắng lợi ấy cũng thí như cây như ý mà sanh ra những ngọc bảo châu như ý, tùy nguyện muốn cầu việc gì cũng được .

Lúc Bồ Tát thuyết chú này rồi, sáu chưởng chấn động, cung điện Ma vương đều nổi lửa cháy, sợ hãi khôn cùng, các loài độc ác chúng sanh đều lăn nhào té ngã, còn những kẻ thọ khổ trong đường địa ngục và ngạ quỷ thì đều đặng sanh về cõi trời.

Người nào nhất tâm trì tụng chú này, thì các thứ tai nạn đều được tiêu diệt mà đến lúc lâm chung lại được thấy đức Phật A Di Ðà và ngài Quán Thế Âm tiếp dẫn về cõi Tịnh Ðộ.

Tiêu Tai Cát Tường Thần Chú

Nẳng mồ tam mãn đa, mẫu đà nẩm. A bát ra để, hạ đa xá ta nẳng nẩm. Ðát diệt tha. Án, khê khê, khê hế, khê hế, hồng hồng, nhập phạ ra, bát ra nhập phạ ra, bát ra nhập phạ ra, để sắc sá, để sắc sá, sắc trí rị, sắc trí rị, ta phấn tra, ta phấn tra, phiến để ca, thất rị duệ, ta phạ ha.

Công Ðức Bảo Sơn Thần Chú

Nam Mô Phật Ðà Da

Nam Mô Ðạt Ma Da.

Nam Mô Tăng Dà Da.

Án, tất đế hộ rô rô, tất đô rô, chỉ rị ba, kiết rị bà tất đạt rị, bố rô rị, ta phạ ha.

Sự Linh Ứng Của Công Đức Sơn Vương Thần Chú

Tập Viên Nhơn vãng sanh” có dẫn trong kinh Ðại Tập nói rằng: “Nếu người tụng chú này một biến, thì cái công đức cũng như lễ kinh Ðại Phật Danh bốn vạn năm ngàn bốn trăm biến (45.400), còn như phạm tội nặng đáng đọa vào địa ngục A tì, mà nhất tâm trì tụng chú này, thì trong lúc mạng chung chắc đặng sanh về bực thượng phẩm thượng sanh bên cõi Tịnh độ mà đặng thấy Phật A Di Ðà .

Câu nói trên đây, đã được ở các bộ Ðại Tập trong đại tạng mà chưa thấy, hoặc giả có kinh Ðại Tập nào khác nữa mà chưa nhập tạng chăng.

Phật Mẫu Chuẩn Đề Thần Chú

Khể Thủ quy y Tô tất đế, đầu diện đảnh lễ thất cu chi. Ngã kim xưng tán Đại Chuẩn Đề, duy nguyện từ bi thùy gia hộ.

Nam mô tát đa nẩm tam miệu tam bồ đề, cu chi nẩm đát điệt tha. Án, chiết lệ chủ lệ Chuẩn Đề, ta bà ha.

Thánh Vô Lượng Thọ Quyết Định Quang Minh Vương Đà Ra Ni

Án, nại ma ba cát ngỏa đế, a ba ra mật đạp, a ưu rị a nạp, tô tất nể, thiệt chấp đạp, điệp tá ra tể dã, đát tháp cả đạt dã, a ra ha đế, tam dược tam bất đạt dã, đát nể dã tháp.

Án, tát rị ba, tang tu cát rị, bót rị thuật đạp, đạt ra mã đế, cả cả nại, tang mã ngột cả đế, ta ba ngỏa, tỷ thuật đế, mã hắt nại dã, bát rị ngỏa rị tá hắt.

Dược Sư Quán Đảnh Chơn Ngôn

Nam Mô bạt già phạt đế, bệ sát xã, lưu lô thích lưu ly, bác lặc bà hắc ra xà dã, đát tha yết da gia, a ra hắc đế. Tam miệu tam bột đà da, đát điệt tha. Án bệ sát thệ, bệ sát thệ, bệ sát xã, tam một yết đết tóa ha.

Nam Mô Dược Sư Lưu ly Quang Vương Phật!

Quán Âm Linh Cảm Chơn Ngôn

Án, ma ni bát di hồng, ma hắt nghê nha nạp, tích đô đặt ba đạt, tích đặt ta nạp, vi đạt rị cát, tát nhi cáng nhi tháp, bốc rị tất tháp cát nạp, bổ ra nạp, nạp bốc rị, thưu thất ban nạp, nại ma lô kiết, thuyết ra da , tá ha.

Nam Mô Đại Từ Đại Bi Tầm Thinh Cứu Khổ Cứu Nạn Linh Cảm Ứng Quán Thế Âm Bồ Tát.

Thất Phật Diệt Tội Chơn Ngôn

Ly bà lỳ bà đế, cầu ha cầu ha đế, đà ra ni đế, ni ha ra đế, tỳ lê nể đế, ma ha dà đế, chơn lăng càng đế, ta bà ha.

Nam Mô Thập Phương Thường Trụ Tam Thế Nhứt Thiết Phật.

Vãng Sanh Quyết Ðịnh Chơn Ngôn

 Nam-mô a di đa bà dạ,Ða tha dà đa dạ, đa điệt dạ tha,A di rị đô bà tỳ,A di rị đa tất đam bà tỳ,A di rị đa tỳ ca lan đế,A di rị đa tỳ ca lan đa,Dà di nị dà dà na,Chỉ đa ca lệ ta bà ha.

Thiên Nữ Thần Chú

Nam Mô Phật Đà

Nam Mô Đạt Ma

Nam Mô Tăng Dà

Nam Mô thất lỵ, ma ha để tỷ da, đát nể dã tha, ba lỵ phú lầu na giá lỵ, tam mạn đà, đạt xá ni, ma ha tỳ ha ra dà đế, tam mạn đà, tỳ ni dà đế, ma ha ca rị dã, ba nể ba ra, ba nể tát rị phạ lặt tha, tam mạn đà, tu bác lê đế, phú lệ na, a rị na, đạt mạ đế, ma ha tỳ cổ tất đế, ma ha Di Lặc đế, lâu phã tăng kỳ đế, hê đế tỷ, tăng kỳ hê đế, tam mạn đà, a tha nậu đà la ni.

Les commentaires sont fermés.