1. THÂN CÓ 3 NGHIỆP:
1- Sát sanh (Pāṇātipāto).
2- Trộm cắp (Adinnādānaṃ).
3- Tà dâm (Kāmesu micchācāro).
2. KHẨU CÓ 4 NGHIỆP:
1- Nói dối (Musāvādo).
2- Nói hai lưỡi (Pisuṇāvācā).
3- Nói độc ác (Pharusavācā).
4- Nói vô ích (Samphappalāpo).
3. Ý CÓ 3 NGHIỆP:
1- Tham muốn (Abhijjhā).
2- Thù oán (Byāpādo).
3- Thấy lầm (Micchādiṭṭhi).
Các chi của nghiệp: sát sanh, trộm cắp, tà dâm, nói dối đã có giải ở chương Ngũ giới và Bát quan trai rồi.
NGHIỆP NÓI HAI LƯỠI CÓ 4 CHI:
1- Người mà ta đâm thọc (Bhinditabbo paro).
2- Cố ý nói đâm thọc người ấy (Bhedanapurekkhāratā).
3- Rán sức nói đâm thọc người ấy (Tajjovāyāmo).
4- Làm cho người ấy biết rõ cách đâm thọc đó (Tassa tadatthavijānanaṃ).
NGHIỆP NÓI ĐỘC ÁC CÓ 3 CHI:
1- Người mà ta đã mắng chưởi (Akkositabbo paro).
2- Lòng nóng giận (Kuppitacittaṃ).
3- Đã mắng chưởi (Akkosanā).
NGHIỆP NÓI VÔ ÍCH CÓ 2 CHI:
1- Lời nói vô ích, nhứt là nói về việc đánh giặc của vua Mahābhārata và nói về chuyện Rāma cướp nàng Sitā (Bhāratayuddhasitaharaṇādiniratthakathā).
2- Đã nói lời vô ích có trạng thái như thế ấy (Tathā rūpīkathākathanaṃ).
Ý THAM MUỐN CÓ HAI CHI:
1- Tài vật của người (Parabhaṇḍaṃ).
2- Tính muốn đem về làm của mình (Attano pariṇāmanaṃ).
Ý THÙ OÁN CÓ 2 CHI:
1- Người khác (ngoài mình ra) (Parasatto).
2- Tính chờ làm hại người ấy (Tassa taṃ vināsacintā).
Ý THẤY LẦM CÓ 2 CHI:
1- Ý biến đổi theo điều lầm lạc, nhứt là không tin Tam Bảo (Vatthuno ca gahitākaraviparītatā).
2- Ý thấy lầm lạc ấy hiểu lầm cách nào và chấp theo sự hiểu lầm ấy cho là phải (Yathā ca naṃ gaṇhāti tathābhāvena tassūpaṭṭhānaṃ).
Trong 10 nghiệp dữ đã giải, khi đã phạm đều đủ chi trong mỗi nghiệp, thì người phạm tội phải mang quả khổ trong đời này và đời sau. Nếu trong đời hiện tại mà chưa bị hành phạt, là bởi cái quả dữ ấy chưa đến kỳ, qua đời vị lai sẽ bị hành phạt chẳng sai.
THẬP THIỆN NGHIỆP
1. THÂN CÓ 3 NGHIỆP:
1- Không sát sanh.
2- Không trộm cắp
3- Không tà dâm.
2- KHẨU CÓ 4 NGHIỆP:
1. hông nói dối
2.Không nói hai lưỡi.
3. Không nói độc ác.
4. Không nói vô ích.
3- Ý CÓ 3 NGHIỆP:
1. Không có ý muốn được tài vật của người về làm của mình.
2. Không có thù oán mong làm hại người.
3. Thấy chánh rồi càng thêm tin lẽ chánh ấy.
Người nào hành theo 10 nghiệp lành đã giải trên, thì sẽ được hưởng quả vui trong đời hiện tại và vị lai chẳng sai.
TỨ THẬP NGHIỆP (KAMMAPATHA)
GIẾT LOÀI ĐỘNG VẬT
1. Mình giết loài động vật.
2. Bảo kẻ khác giết loài động vật.
3. Vui trong sự giết loài động vật.
4. Khen sự giết loài động vật.
TRỘM CẮP
5. Mình trộm lấy của người.
6. Bảo kẻ khác trộm lấy của người.
7. Vui trong sự trộm lấy của người.
8. Khen sự trộm lấy của người.
TÀ DÂM
9. Mình làm sự tà dâm.
10. Bảo kẻ khác làm sự tà dâm.
11. Vui trong sự tà dâm.
12. Khen sự tà dâm.
NÓI DỐI
13. Mình nói dối
14. Bảo kẻ khác nói dối.
15. Vui trong lời nói dối.
16. Khen lời nói dối.
NÓI ĐÂM THỌC
17. Mình nói lời đâm thọc.
18. Bảo kẻ khác nói lời đâm thọc.
19. Vui trong lời đâm thọc.
20. Khen lời nói đâm thọc.
NÓI DỮ
21. Mình nói lời nói dữ.
22. Bảo kẻ khác nói lời dữ.
23. Vui trong lời nói dữ.
24. Khen lời nói dữ.
NÓI LỜI VÔ ÍCH
25. Mình nói lời vô ích.
26. Bảo kẻ khác nói lời vô ích.
27. Vui trong lời nói vô ích.
28. Khen lời nói vô ích.
THAM MUỐN CỦA NGƯỜI
29. Lòng mình tham muốn của người về làm của mình.
30. Bảo kẻ khác tham muốn của người.
31. Vui trong việc tham muốn của người.
32. Khen việc tham muốn của người.
THÙ OÁN
33. Lòng mình thù oán mong hại người.
34. Bảo kẻ khác thù oán hại người.
35. Vui trong việc thù oán hại người.
36. Khen việc thù oán hại người.
THẤY QUẤY
37. Mình thấy quấy (giả cho là thiệt, tà cho là chánh).
38. Bảo kẻ khác thấy quấy.
39. Vui trong việc thấy quấy.
40. Khen việc thấy quấy.
Trong 40 nghiệp này, nếu phạm vào một nghiệp nào, thì gọi là nghiệp ác.
http://www.diendanphatphaponline.com/diendan/archive/index.php/t-6730.html